Bài 1:
守 泥 牛
Thủ nê ngưu
一身 獨 守 一 泥 牛
Nhất thân độc thủ nhất nê ngưu
騰 鼻 牽 來 未 肯 休
Đằng tỵ khiên lai vị khẳng hưu
將 到 曹 溪 都 放 下
Tướng đáo Tào Khê đô phóng hạ
茫 茫 水 急 打 圓 球
Mang mang thuỷ cấp đả viên cầu.
Dịch:
Chăn trâu đất
Lẻ loi riêng chăn con trâu đất
Xỏ mũi mà dắt chẳng chịu ngưng
Tưởng đến Tào Khê thì sẽ thả
Cầu tròn xoáy trong nước mông lung.
Bài 2:
問 福 棠 大 師 疾
Vấn phúc đường đại sư tật
風 水 到 時 波 忽 動
Phong thuỷ đáo thời ba hốt động
火 薪 交 處 焰 纔 生
Hoả tân giao xứ diệm tài sinh
方 知 四 大 元 無 際
Phương tri tứ đại nguyên vô tế
一 任 沿 流 劍 閣 行
Nhất nhậm duyên lưu kiếm các hành.
Dịch:
Hỏi bệnh thiền sư Phúc Đường
Gió thổi trên nước tạo ra sóng
Cây củi bén lửa thì cháy bùng
Mới biết bốn đại là hư ảo
Núi đao, rừng kiếm khó vô cùng.
Bài 3:
戲 智 遠 禪 師 看 經 寫 義
Hí Trí Viễn thiền sư khán kinh tả nghĩa
墨 爲 香 餌 筆 爲 竿
Mặc vị hương nhĩ bút vi can
學 海 風 波 理 釣 船
Học hải phong ba lý điếu thuyền
珍 重 遠 公 頻 下 釣
Trân trọng viễn công tần hạ điếu
會 獰 龍 上 是 驢 年
Hội nanh long thượng thị lư niên.
Dịch:
Đùa thiền sư Trí Viễn xem kinh giảng nghĩa
Mồi thơm là mực, cần là bút
Thuyền câu trong bể học phong ba
Trọng Viễn công bao lần câu cá
Năm nào rồng dữ lượn đầu ta?
Bài 4:
悼 先 師
Điệu tiên sư
一 曲 無 生 唱 了 時
Nhất khúc vô sinh xướng liễu thời
擔 橫 篳 栗 故 鄉 歸
Đảm hoành tất lật cố hương quy
上 頭 打 過 胡 何 有
Thượng đầu đả quá hồ hà hữu
一 箇 泥 牛 任 倒 騎
Nhất cá nê ngưu nhậm đảo kỵ.
Dịch:
Thương thầy cũ
Một khúc vô sinh hát xong rồi
Cầm ngang cây sáo về quê thôi
Những gì có trước đều không cả
Cưỡi ngược trâu bùn cứ mặc tôi.
Bài 5:
示 眾
Thị chúng
世 間 宜 忘 不 宜 真
Thế gian nghi vọng bất nghi chân
真 忘 之 心 亦 是 塵
Chân vọng chi tâm diệc thị trần
要 得 一 高 超 彼 岸
Yêu đắc nhất cao siêu bỉ ngạn
好 參 童 子 面 前 人
Hiếu tham đồng tử diện tiền nhân.
Dịch:
Dạy chúng
Thế gian ưa vọng chẳng ưa chân
Chân, vọng trong lòng chỉ là trần
Muốn tu cho cao, tới bỉ ngạn
Con trẻ trước mắt hãy hỏi han.
Bài 6:
澗 底 松
Giản để tùng
最 愛 青 松 種 幾 年
Tối ái thanh tùng chủng cơ niên
休 嗟 地 勢 所 居 偏
Hưu ta địa thế sở cư thiên
棟 樑 未 用 人 休 怪
Đống lương vị dụng nhân lưu quái
野 草 閑 花 满 目 前
Dã thảo nhàn hoa mãn mục tiền.
Dịch:
Cây thông dưới khe
Thông xanh thích nhất đã vài năm
Thôi đừng than chỗ mọc chẳng nhằm
Lương đống chưa dùng người đừng lạ
Trước mắt cỏ nội với hoa nhàn.
Bài 7:
出 塵
Xuất trần
曾 爲 物 慾 役 勞 軀
Tằng vi vật dục dịch lao khu
擺 洛 塵 囂 世 外 遊
Bãi lạc trần hiêu thế ngoại du
措 手 那 邊 超 佛 祖
Thố thủ na biên siêu Phật tổ
一 回 抖 擻 一 回 休
Nhất hồi đẩu tẩu nhất hồi hưu.
Dịch:
Ra khỏi trần
Từng bị vật dục làm khổ thân
Sao bằng rong chơi thoát bụi lầm
Nơi ấy thõng tay siêu Phật, Tổ
Nhàn nhã sau khi rũ bụi trần.
Bài 8:
脫 世
Thoát thế
身 一 擲 出 焚 籠
Phiên thân nhất trịch xuất phần lung
萬 事 都 盧 入 眼 空
Vạn sự đô lô nhập nhãn không
三 界 茫 茫 心 了 了
Tam giới mang mang tâm liễu liễu
月 華 西 没 日 昇 東
Nguyệt hoa tây một nhật thăng đông.
Dịch:
Thoát đời
Xoay mình một cái thoát khỏi lồng
Vạn sự dưới mắt chỉ là không
Ba cõi mênh mang lòng tỏ rõ
Trăng lặn về Tây, trời mọc Đông.
Bài 9:
自 在
Tự tại
藤 鼠 無 端 漸 漸 侵
Đằng thử vô đoan tiệm tiệm xâm
歸 來 終 老 寄 山 林
Quy lai chung lão ký sơn lâm
柴 門 茅 屋 居 瀟 灑
Sái môn mao ốc cư tiêu sái
無 是 無 非 自 在 心
Vô thị vô phi tự tại tâm.
Dịch:
Tự tại
Chuột gậm, dây leo dần dần lan
Về già thân đã gửi non ngàn
Cửa sai nhà tranh thật tiêu sái
Đúng sai nào có chỉ do tâm.
Bài 10:
江 湖 自 適
Giang hồ tự thích
小 艇 長 江 蕩 漾 浮
Tiểu đĩnh trường giang đãng dạng phù
悠 揚 棹 撥 過 灘 頭
Du dương trạo bát quá than đầu
一 聲 何 處 新 來 雁
Nhất thanh hà xứ tân lai nhạn
不 覺 秋 風 徧 十 洲
Bất giác thu phong biến thập châu.
Dịch :
Vui thú giang hồ
Lênh đênh sông dài, con thuyền nhỏ
Mái chèo lướt qua gềnh du dương
Từ đâu một tiếng nhạn vẳng tới
Gió Thu thổi đến cõi non bồng.
Bài 11:
心 王
Tâm vương
心 王 無 相 亦 無 形
Tâm vương vô tướng diệc vô hình
眼 似 驪 珠 也 不 明
Nhãn tự ly châu đã bất minh
欲 識 這 般 真 面 目
Dục thức giá ban chân diện mục
呵 呵 日 午 打 三 更
Ha ha nhật ngọ dã tam canh.
Dịch:
Tâm vương
Tâm vương không tướng cũng không hình
Mắt giống hòn châu cũng chẳng minh
Nếu ta muốn biết chân diện mục
Hà, ngủ từ trưa tới năm canh.
Bài 12:
至 道 無 難
Chí đạo vô nan
至 道 無 難 莫 道 難
Chí đạo vô nan mạc đạo nan
回 頭 轉 腦 覺 瞞 肝
Hồi đầu chuyển não giác man can
將 三 卻 向 求 心 漸
Tương tam khướu hướng cầu tâm tiệm
大 似 粘 魚 上 竹 竿
Đại tự niêm ngư thướng trúc can.
Dịch:
Đạo lớn không khó
Đạo lớn không khó, chớ nói khó
Vò đầu, vắt óc, mắt còn che
Nếu tâm ngó vào bên trong đó
Có khác gì cá vọt cành tre.
Bài 13:
照 身
Chiếu thân
焦 頭 爛 額 被 金 袍
Tiêu đầu lạn ngạch bị kim bào
五 七 年 間 是 廠 槽
Ngũ thất niên gian thị xưởng tào
縱 也 超 群 兼 拔 萃
Túng dã siêu quần kiêm bạt tuỵ
一 回 放 下 一 回 高
Nhất hồi phóng hạ nhất hồi cao.
Dịch:
Chiếu thân
Đầu cháy, trán bỏng mặc áo khoác
Năm, bẩy năm nay giã gạo thôi
Nếu là siêu quần và bạt chúng
Thì cứ xuống chó lại lên voi.
Bài 14:
示 修 西 方 輩
Thị tu Tây phương bối
心 內 彌 陀 紫 磨 軀
Tâm nội Di Đà tử ma khu
東 西 南 北 法 身 周
Đông tây nam bắc pháp thân chu
長 空 只 見 孤 輪 月
Trường không chỉ kiến cô luân nguyệt
剎 海 澄 澄 夜 漫 秋
Sát hải trừng trừng dạ mạn thu.
Dịch:
Dạy những người tu tịnh độ
Trong thân có A Di Đà Phật
Pháp thân ở khắp bốn phương trời
Trường không chỉ thấy trăng cô quạnh
Bể Phật trong suốt, đêm Thu ơi.
Bài 15:
放 牛
Phóng ngưu
偶 向 溈 山 得 弟 鄰
Ngẫu hướng Quy Sơn đắc đệ lân
荒 蕪 甘 作 放 牛 人
Hoang vu cam tác mục ngưu nhân
國 王 德 澤 寬 如 海
Quốc vương đức trạch khoan như hải
隨 分 些 些 水 草 春
Tuỳ phận ta ta thuỷ thảo xuân.
Dịch:
Chăn trâu
Bỗng hướng Quy Sơn thấy mái nhà
Cam phận chăn trâu cho người ta
Ơn đức của vua rộng như bể
Tuỳ phận mình theo với cỏ hoa.
Bài 16:
題 精 舍
Đề tinh xá
踏 著 關 頭 未 剎 那
Đạp trước quan đầu vị sát na
縱 橫 放 語 札 伽 陀
Tung hoành phóng ngữ trát già đà
年 來 筆 嘴 無 端 甚
Niên lai bút chuỷ vô đoan thậm
三 界 如 來 不 奈 何
Tam giới Như Lai bất nại hà.
Dịch:
Đề tinh xá
Tới cửa chưa đầy một sát na
Phóng bút dọc ngang kệ Di Đà
Gần đây ngọn bút vô duyên quá
Ba giới Như Lai làm sao qua?
Bài 17:
偶 作
Ngẫu tác
堂 中 端 座 寂 無 言
Đường trung đoan toạ tịch vô nghiên
閑 看 崑 崙 一 縷 煙
Nhàn khán Côn Luân nhất lũ yên
自 是 倦 時 心 自 息
Tự thị quyện thời tâm tự tức
不 關 攝 念 不 關 禪
Bất quan nhiếp niệm bất quan thiền.
Dịch:
Bỗng nhiên sáng tác 1
Ngồi yên trong nhà, không lời nói
Nhàn ngó Côn Luân đám khói bay
Khi nào mỏi mệt thì tâm bặt
Chẳng thiền, cũng chẳng nhiếp tâm thay.
Bài 18:
偶 作
Ngẫu tác
夢 起 還 須 仔 細 看
Mộng khởi hoàn tu tử tế khan
投 機 觸 目 莫 瞞 肝
Đầu cơ xúc mục mạc man can
縱 饒 五 眼 通 明 在
Túng nhiêu ngũ nhãn thông minh tạ
未 免 呼 鐘 壅 作 看
Vị miễn hô chung ủng tác khan.
Dịch:
Bỗng nhiên sáng tác 2
Phải xem cẩn thận trong giấc mộng
Chả lơ mơ có hợp hay không
Dù năm con mắt tinh tường đấy
Có gọi cái chuông hũ rượu chăng?
Bài 19:
示 徒
Thị đồ
念 起 心 心 起
Niệm khởi tâm tâm khởi
心 忘 念 念 忘
Tâm vong niệm niệm vương
欲 知 端 的 意
Dục tri đoan đích ý
石 虎 咬 金 羊
Thạch hổ giảo kim dương
天 地 猶 彈 指
Thiên địa do đàn chỉ
山 川 等 嗷 聲
Sơn xuyên đẳng thấu thanh
暫 時 風 雨 動
Tạm thời phong vũ động
雞 向 五 更 鳴
Kê hướng ngũ canh minh.
Dịch:
Bảo học trò
Niệm khởi, tâm liền khởi
Tâm quên, niệm liền quên
Muốn biết ý đích thực
Hổ đá cắn dê vàng
Trời đất ngón tay búng
Núi sông tiếng ho khan
Tạm thời có mưa gió
Canh năm, gà rộn ràng.
Bài 20:
養 真
Dưỡng chân
衰 颯 形 骸 豈 足 云
Suy táp hình hài khởi túc vân
非 關 老 鶴 避 雞 群
Phi quan lão hạc tị kê quần
千 青 萬 翠 迷 鄉 國
Thiên thanh vạn thuý mê hương quốc
海 角 天 頭 是 養 真
Hải giốc thiên đầu thị dưỡng chân.
Dịch:
Dưỡng chân
Suy yếu hình hài đáng bàn?
Lão hạc trốn gà có đáng chi
Ngàn xanh, vạn thuý mê hương quốc
Góc bể chân trời dưỡng chân đi.
Bài 21:
訪 僧 田 大 師
Phỏng Tăng Điền đại sư
不 要 朱 門 不 要 林
Bất yếu chu môn bất yếu lâm
到 頭 何 處 不 安 心
Đáo đầu hà xứ bất an tâm
人 間 盡 見 千 山 曉
Nhân gian tận kiến thiên sơn hiểu
誰 聽 孤 猿 啼 處 深
Thuỳ thính cô viên đề xứ thâm.
Dịch:
Thăm đại sư Tăng Điền
Chẳng cần rừng cũng chẳng gác tía
Rốt cục, chỗ nào chẳng an tâm
Người đời đều thấy ngàn non sáng
Vượn hú rừng sâu, ai biết chăng?
Bài 22:
示 學
Thị học
學 者 紛 紛 不 奈 何
Học giả phân phân bất nại hà
徒 將 瓴 甋 苦 相 磨
Đồ tương linh đích khổ tương ma
報 君 休 倚 他 門 戶
Báo quân hưu ỷ tha môn hộ
一 點 春 光 處 處 花
Nhất điểm xuân quang xứ xứ hoa.
Dịch:
Bảo học trò
Người học phân vân biết làm sao?
Khổ công mài gạch ra thế nào?
Bảo ông đừng dựa vào người khác
Một ánh Xuân thôi, mọi chốn hoa.
Bài 23:
安 定 時 節
An định thời tiết
生 死 由 來 罷 問 程
Sinh tử do lai bãi vấn trình
因 緣 時 節 自 然 成
Nhân duyên thời tiết tự nhiên thành
山 雲 也 有 出 山 勢
Sơn vân dã hữu xuất sơn thế
澗 水 終 無 投 澗 聲
Giản thuỷ chung vô đầu giản thanh
歲 歲 花 隨 三 月 笑
Tuế tuế hoa tuỳ tam nguyệt tiếu
朝 朝 雞 向 五 更 鳴
Triêu triêu kê hướng ngũ canh minh
阿 誰 會 得 娘 生 面
A thuỳ hội đắc nương sinh diện
始 信 人 天 總 假 名
Thuỷ tín nhân thiên tổng giả danh.
Dịch:
Thời tiết an định
Nguyên do sống, chết, hỏi làm gì?
Nhân duyên thời tiết thành mà chi?
Mây núi có vẻ bay khỏi núi
Tiếng suối vang vọng khắp mọi thì
Năm năm hoa cứ tháng ba nở
Sáng sáng gà gáy lúc năm canh
Ai người thấy được mặt của mẹ
Mới biết trời người chỉ giả danh.
Bài 24:
江 湖 自 適
Giang hồ tự thích
湖 海 初 心 未 始 磨
Hồ hải sơ tâm vị thuỷ ma
光 陰 如 箭 又 如 梭
Quang âm như tiễn hựu như thoa
清 風 明 月 生 涯 足
Thanh phong minh nguyệt sinh nhai túc
綠 水 青 山 活 計 多
Lục thuỷ thanh sơn hoạt kế đa
曉 掛 孤 帆 淩 汗 漫
Hiểu quải cô phàm lăng hãn mạn
晚 橫 短 笛 弄 煙 波
Vãn hoành đoản địch lộng yên ba
謝 三 今 已 無 消 息
Tạ Tam kim dĩ vô tiêu tức
留 得 空 船 閣 淺 沙
Lưu đắc không thuyền các thiển sa.
Dịch:
Giang hồ tự thích
Tấm lòng Hồ Hải vẫn chửa nguôi
Thời gian vùn vụt tên và thoi
Gió mát trăng thanh đủ sinh kế
Trò vui nước biếc với non tươi
Sáng, giương cánh buồm trên mặt nước
Chiều, cầm sáo ngắn nghịch khói sông
Tạ Tam nay đã không tin tức
Lưu trên bãi cát, một thuyền không.
Chú thích: Tạ Tam chỉ thiền sư Huyền Sa Sư Bị.
Bài 25:
和 興 智 上 位 侯
Hoạ Hưng Trí thượng vị hầu
禪 風 無 後 亦 無 前
Thiền phong vô hậu diệc vô tiền
本 體 如 如 只 自 然
Bản thể như như chỉ tự thiên
少 室 九 年 無 一 語
Thiếu Thất cửu niên vô nhất ngữ
黃 梅 半 夜 假 單 傳
Hoàng Mai bán dạ giả đơn truyền
心 機 不 掛 絲 毫 念
Tâm cơ bất quải ti hào niệm
口 業 何 勞 揀 擇 言
Khẩu nghiệp hà lao giản trạch nghiên
為 報 元 君 陳 處 士
Vị báo nguyên quân Trần xử sĩ
一 聲 冷 雁 度 霜 天
Nhất thanh lãnh nhạn độ sương thiên.
Dịch:
Hoạ Hưng Trí thượng vị hầu
Thiền phong không sau cũng không trước
Bản thể như như chỉ tự nhiên
Thiếu Thất chín năm không lời nói
Hoàng Mai nửa đêm chỉ truyền riêng
Tâm cơ không vướng mảy may niệm
Khẩu nghiệp đâu nhọc, phải tìm lời
Bảo cho Nguyên quân Trần sử sĩ
Một tiếng nhạn lạnh độ sương rơi.
Bài 26:
入 塵
Nhập trần
迢 迢 闊 步 入 塵 來
Thiều thiều khoát bộ nhập trần lai
黃 色 眉 頭 鼎 鼎 開
Hoàng sắc my đầu đỉnh đỉnh khai
北 里 憂 遊 投 馬 腹
Bắc lý ưu du đầu mã phúc
東 家 散 誕 入 驢 胎
Đông gia tán đản nhập lư thai
金 鞭 打 趁 泥 牛 走
Kim tiên đả sấn nê ngưu tẩu
鐵 索 牽 抽 石 虎 回
Thiết sách khiên trừu thạch hổ hồi
自 得 一 朝 風 解 凍
Tự đắc nhất triêu phong giải đống
百 花 仍 舊 淚 春 臺
Bách hoa nhưng cựu lệ xuân đài.
Dịch:
Vào trần
Xa xa rảo bước vào trần ai
Mi vàng nhướng lên nào những ai
Dặm Bắc chẳng lo nằm bụng ngựa
Nhà Đông nào sợ vào lừa thai
Roi vàng đuổi đi con trâu đất
Giây sắt dẫn con hổ đá về
Một luồng gió Đông tan băng giá
Như cũ, muôn hoa đón Xuân về.
Bài 27:
萬 事 歸 如
Vạn sự quy như
從 無 現 有 有 無 通
Tòng vô hiện hữu hữu vô thông
有 有 無 無 畢 竟 同
Hữu hữu vô vô tất cánh đồng
煩 惱 菩 提 元 不 二
Phiền não bồ đề nguyên bất nhị
真 如 妄 念 總 皆 空
Chân như vọng niệm tổng giai không
身 如 幻 鏡 業 如 影
Thân như huyễn kính nghiệp như ảnh
心 若 清 風 性 若 蓬
Tâm nhược thanh phong tính nhược bồng
休 問 死 生 魔 與 佛
Hưu vấn tử sinh ma dữ Phật
眾 星 拱 北 水 潮 東
Chúng tinh củng bắc thủy triều đông.
Dịch:
Vạn sự về như
Từ không mà có, có không thông
Có có, không không, rốt cuộc đồng
Phiền não, Bồ đề vốn bất nhị
Chân như, vọng niệm đều là không
Thân như kính ảo, nghiệp như ảnh
Tâm là gió mát, tánh cỏ bồng
Đừng hỏi tử sinh, ma và Phật
Các sao hướng Bắc, nước chẩy Đông.
Bài 28:
物 不 能 容
Vật bất năng dung
躶 國 欣 然 便 脫 衣
Khoả quốc hân nhiên tiện thoát y
禮 非 亡 也 俗 隨 宜
Lễ phi vô dã tục tuỳ nghi
金 穿 禿 嫗 為 懸 杙
Kim xuyên thốc ẩu vi huyền dặc
明 鏡 盲 人 作 蓋 卮
Minh kính manh nhân tác cái chi
玉 操 入 琴 牛 不 聽
Ngọc tháo nhập cầm ngưu bất thính
花 粧 瓔 珞 象 何 知
Hoa trang anh lạc tượng hà tri
吁 嗟 一 曲 玄 中 妙
Hu ta nhất khúc huyền trung diệu
合 把 黃 金 鑄 子 期
Hợp bả hoàng kim chú Tử Kỳ.
Dịch:
Vật không thể thoả mãn hết mọi người
Vào xứ ở trần cứ thoát y
Chẳng quên lễ đâu, chỉ tuỳ nghi
Kim vàng bà trọc treo làm móc
Gương sáng ông mù nắp đậy ly
Đàn gẩy tai trâu, nghe chẳng hiểu
Hoá trang, đeo ngọc voi biết gì
Than ôi! Một khúc ca huyền diệu
Lấy vàng mà đúc nên Tử Kỳ.
Bài 29:
示 眾
Thị chúng
休 尋 少 室 與 曹 溪
Hưu tầm Thiếu Thất dữ Tào Khê
體 性 明 明 未 有 迷
Thể tính minh minh vị hữu mê
古 月 照 非 關 遠 近
Cổ nguyệt chiếu phi quan viễn cận
天 風 吹 不 揀 高 低
Thiên phong xuy bất giản cao đê
秋 光 黑 白 隨 緣 色
Liên nhị hồng hương bất trước nê
蓮 蕊 紅 香 不 著 泥
Liên nhị hồng hương bất trước nê
妙 曲 本 來 須 舉 唱
Diệu khúc bản lai tu cử xướng
莫 尋 南 北 與 東 西
Mạc tầm nam bắc dữ đông tê.
Dịch:
Dạy chúng
Đừng tìm Thiếu Thất với Tào Khê
Thể tánh sáng rỡ chửa có mê
Trăng xưa cứ soi mặc viễn, cận
Cao thấp gió trời nào có chê
Ánh Thu đen trắng tuỳ duyên sắc
Nhị sen hồng chẳng nhiễm mùi bùn
Diệu khúc bản lai nên ca xướng
Chẳng phải tìm đâu ở bốn phương.
Bài 30:
迷 悟 不 異
Mê ngộ bất dị
迷 去 生 空 色
Mê khứ sinh không sắc
悟 來 無 色 空
Ngộ lai vô sắc không
色 空 迷 悟 者
Sắc không mê ngộ giả
一 理 古 今 同
Nhất lý cổ kim đồng.
妄 起 三 途 起
Vọng khởi tam đồ khởi
真 通 五 眼 通
Chân thông ngũ nhãn thông
涅 槃 心 寂 寞
Niết bàn tâm tịch tịch
生 死 海 重 重
Sinh tử hải trùng trùng.
不 生 還 不 滅
Bất sinh hoàn bất diệt
無 始 亦 無 終
Vô thuỷ diệc vô chung
但 能 忘 二 見
Đãn năng vong nhị kiến
法 界 盡 包 融
Pháp giới tận bao dung.
Dịch:
Mê ngộ chẳng khác
Khi mê sinh không sắc
Ngộ rồi không sắc không
Người mê ngộ không sắc
Một lý xưa nay đồng.
Vọng khởi ba đồ khởi
Chân thông, năm mắt thông
Niết bàn tâm tịch tịch
Sinh tử biển trùng trùng.
Không sinh còn bất diệt
Không thuỷ cũng không chung
Nếu quên được nhị kiến
Pháp giới tận bao dung.
Bài 31:
自 題
Tự đề
秋 光 有 筆 莫 形 容
Thu quang hữu bút mạc hình dù
激 目 山 河 處 處 同
Khích mục sơn hà xứ xứ đồng.
一 派 曹 溪 寒 湛 湛
Nhất phái Tào Khê hàn trạm trạm
千 年 熊 耳 碧 叢 叢
Thiên niên Hùng Nhĩ bích tùng tùng.
燈 籠 撞 破 金 剛 圈
Đăng lung chàng phá kim cương quyển
露 柱 渾 吞 栗 棘 蓬
Lộ trụ hồn thôn lật cức bồng.
欲 式 箇 中 端 的 意
Dục thức cá trung đoan đích ý
新 羅 夜 半 日 頭 紅
Tân La dạ bán nhật đầu hồng.
Dịch:
Tự đề
Ánh Thu, có bút vẽ chẳng được
Mắt nhìn non sông mọi chỗ đồng
Nước suối Tào Khê lạnh lùng lắm
Hùng Nhĩ ngàn năm xanh biếc tùng
Lồng đèn đập phá cả kim cương
Cột cái nuốt hết gai cỏ Bồng
Muốn biết trong đây ý xác thực
Giữa đêm Tân La mặt trời hồng.
Bài 32:
頌 聖 宗 道 學
Tụng Thánh tông Đạo học.
聖 學 高 明 達 古 今
Thánh học cao minh đạt cổ câm
竊 然 龍 藏 貫 花 心
Thiết nhiên long tạng quán hoa tâm.
釋 風 既 得 開 拳 寶
Thích phong ký đắc khai quyền bảo
祖 意 將 無 透 水 針
Tổ ý tương vô thấu thuỷ châm.
智 拔 禪 關 通 少 室
Trí bạt Thiền quan thông Thiếu Thất
情 超 教 海 跨 威 音
Tình siêu giáo hải khoá Uy Âm
人 間 只 見 千 山 秀
Nhân gian chỉ kiến thiên sơn tú
誰 聽 猿 啼 深 處 深
Thuỳ thính viên đề thâm xứ thâm.
Dịch:
Bài tụng Đạo học của Thánh tông
Thánh học cao minh suốt xưa nay
Hang rồng rõ cả đáng khen thay
Gió Thích mở được tay cầm báu
Ý tổ sao không rõ kim may
Trí quá Thiền quan thông Thiếu Thất
Tình vượt biển giáo át Uy
Âm Người đời chỉ thấy ngàn núi đẹp
Ai nghe vượn hú cõi xa xăm.
Bài 33:
頓 省
Đốn tỉnh
斷 知 空 有 不 相 差
Đoán tri không hữu bất tương
生 死 原 從 一 派 波
Sinh tử nguyên tòng nhất phái ba.
昨 夜 月 明 今 夜 月
Tạc dạ nguyệt minh kim dạ nguyệt
新 年 花 發 故 年 花
Tân niên hoa phát cố niên hoa.
三 生 倏 忽 真 風 燭
Tam sinh thúc hốt chân phong chúc
九 界 循 環 是 蟻 磨
Cửu giới tuần hoàn thị nghĩ ma.
或 問 如 何 為 究 竟
Hoặc vấn như hà vi cứu cán
摩 訶 般 若 薩 婆 訶
Ma ha bát nhã tát bà ha
Dịch:
Chợt tỉnh
Biết rằng không có chẳng khác xa
Sống chết từ một mạch mà ra
Trăng sáng đêm qua, nay vẫn sáng
Hoa nở năm cũ, năm mới hoa
Ba sinh vun vút đuốc trong gió
Chín cõi kiến quanh cối xay nha!
Hoặc hỏi thế nào là cứu cánh?
Ma Ha Bát Nhã Ta Bà Ha.
Bài 34:
柱 杖 子
Trụ trượng tử
日 日 杖 持 在 掌 中
Nhật nhật trượng trì tại chưởng trung
忽 然 如 虎 又 如 龍
Hốt nhiên như hổ hựu như long.
拈 來 卻 恐 山 河 碎
Niêm lai khước khủng như hà toái
卓 起 還 妨 日 月 籠
Trác khởi hoàn phương nhật nguyệt lung.
三 尺 雙 林 何 處 有
Tam xích Song Lâm hà xứ hữu?
六 環 地 藏 快 難 逢
Lục hoàn Địa Tạng khoái nan phùng.
縱 饒 世 道 崎 嶇 甚
Túng nhiêu thế đạo kỳ thu thậm
不 奈 從 前 勃 窣 翁
Bất nại tòng tiền bột tốt ông.
Dịch:
Cây gậy
Ngày ngày trong tay cầm cây gậy
Bỗng nhiên như cọp lại như rồng
Giơ lên chỉ sợ non sông nát
Dựng thẳng e che mất trời trăng
Ba thước song lâm chỗ nào có?
Sáu vòng Địa Tạng khó gập cùng
Dẫu rằng đường đới gập ghềnh lắm
Chẳng ngại ngày xưa lật đật ông.
Bài 35:
和 縣 令
Họa huyện lệnh
曾 為 宇 內 四 明 狂
Tằng vi vũ nội Tứ Minh cuồng
肯 羡 醫 王 與 鬼 王
Khẳng tiến Y vương dữ Quỷ vương
未 覺 悟 中 真 覺 悟
Vị giác ngộ trung chân giác ngộ
難 商 量 底 妙 商 量
Nan thương lượng để diệu thương lường.
小 根 欲 問 長 生 藥
Tiểu căn dục vấn trường sinh dược
作 者 那 求 不 死 方
Tác giả na cầu bất tử phương.
今 日 水 寒 魚 不 食
Kim nhật thuỷ hàn ngư bất thực
一 時 筌 網 也 都 忘
Nhất thì thuyên võng dã đô vương.
Dịch:
Hoạ huyện lệnh
Từng trong đời theo Tứ Minh
Cuồng Đâu có khen quỷ vương và y vương
Ở trong chưa giác mà giác thực
Nơi khó nghĩ ngợi lại suy lường
Tiểu căn muốn hỏi thuốc sống lâu
Không chết tác gia đâu có cầu
Hôm nay nước lạnh cá chẳng đớp
Nơm, lưới đều quên, có nhớ đâu.
Chú thích: Tứ Minh Cuồng là biệt hiệu của Hạ Tri Chương.
Bài 36:
福 堂 景 物
Phúc đường cảnh vật
福 堂 景 致 已 郎 當
Phúc Đường cảnh trí dĩ lang đang
賴 有 禪 風 習 習 涼
Lại hữu thiền phong tập tập lương.
籬 落 簫 疏 抽 筍 瘦
Ly lạc tiên sơ trừu duẩn sấu
門 庭 幽 邃 闢 松 荒
Môn đình u thuý tịch tùng hoang.
未 逢 時 泰 賢 人 出
Vị phùng thì thái hiền nhân xuất
且 喜 林 深 瑞 獸 藏
Thả hỉ làm thâm thuỵ thú tàng
早 晚 老 天 開 佛 日
Tảo vãn lão thiên khai Phật nhật
通 門 桃 李 弄 春 光
Thông môn đào lý lộng xuân quang.
Dịch:
Cảnh vật Phúc Đường
Cảnh vật Phúc Đường thật là thoáng
Nhờ có gió Thiền thổi mát sang
Giậu đổ tiêu điều măng gầy mọc
Môn đình im vắng vài tùng hoang.
Chửa gập lúc thịnh, người hiền xuất
Hãy vui rừng sâu, thú ẩn tàng
Sớm muộn trời già mở ngày
Phật Cửa vào đào lý giỡn Xuân quang.
Bài 37:
贈 純 一 法 師
Tặng Thuần Nhất pháp sư
法 身 寂 滅 色 身 存
Pháp thân tịch diệt sắc thân tồn
夜 靜 三 更 入 夢 魂
Dạ tĩnh tam canh nhập mộng hồn.
縱 未 懮 遊 禪 祖 域
Túng vị ưu du Thiền tổ vực
也 曾 出 入 法 王 門
Dã tằng xuất nhập Pháp vương môn.
懶 登 賢 聖 無 生 路
Lãn đăng hiền thánh vô sinh lộ
甘 結 人 天 有 漏 根
Cam kết nhân thiên hữu lậu côn.
若 過 作 家 談 妙 旨
Nhược ngộ tác gia đàm diệu chỉ
天 津 何 處 起 猢 猻
Thiên Tân hà xứ khởi hồ tôn.
Dịch:
Tặng Thuần Nhất pháp sư
Pháp thân tịch diệt, sắc thân còn
Đêm tĩnh canh ba vào mộng hồn
Dẫu chửa rong chơi trong cõi tổ
Đã từng vào ra cửa Pháp vương
Đường thánh vô sinh lười cất bước
Cam kết trời người giữ lậu căn
Nấu gập tác gia đàm diệu chỉ
Nào đâu chuyện khỉ bến Thiên Tân.
Bài 38:
勸 世 進 道
Khuyến thế tiến Đạo
四 序 循 環 春 復 秋
Tứ tự tuần hoàn xuân phục thâu
駸 駸 已 老 少 年 頭
Xâm xâm dĩ lão thiếu niên đầu.
榮 華 肯 顧 一 場 夢
Vinh hoa khẳng cố nhất trường mộng
歲 月 空 懷 萬 斛 愁
Tuế nguyệt không hoài vạn hộc sầu
苦 趣 輪 迴 如 轉 轂
Khổ thú luân hồi như chuyển cốc
愛 河 出 沒 等 浮 漚
Ái hà xuất một đẳng phù âu.
逢 場 亦 不 摸 來 鼻
Phùng trường diệc bất mô lai tị
無 限 良 緣 只 麼 休
Vô hạn lương duyên chỉ má hưu.
Dịch:
Khuyên đời vào Đạo
Bốn mùa xoay chuyển Xuân rồi Thu
Thời gian qua mau trẻ bạc đầu
Ngoảnh nhìn vinh hoa một giấc mộng
Năm tháng mang theo vạn mối sầu
Đường khổ luân hồi xe chuyển mãi
Bọt nước chìm nổi trong sông yêu
Gập vui nếu chẳng sờ lên mũi
Muôn kiếp duyên lành chẳng tới đâu!
Bài 39:
世 態 虛 幻
Thế thái hư huyễn
衣 狗 浮 雲 變 態 多
Y cẩu phù vân biến thái đa
悠 悠 都 付 夢 南 柯
Du du đô phó mộng Nam Kha
霜 容 洗 夏 荷 方 綻
Sương dung tẩy hạ hà phương trạm
風 色 來 春 梅 已 花
Phong sắc lai xuân mai dĩ hoa
西 月 沉 空 難 復 影
Tây nguyệt trầm không nan phục ảnh
東 流 赴 海 豈 回 波
Đông lưu phó hải khởi hồi ba
君 看 王 謝 樓 前 燕
Quân khan Vương Tạ lâu tiền yến
今 入 尋 常 百 姓 家
Kim nhập tầm thường bách tính gia.
Dịch:
Thói đời hư ảo
Bức tranh vân cẩu đổi thay lắm
Êm đềm đành gửi giấc Nam kha
Màn sương rửa hạ, sen ra nụ
Làn gió mời Xuân, mai nở hoa
Trăng lặn về Tây, khó phục ảnh
Nước về biển Đông cứ trôi qua
Cứ xem bầy én lầu Vương,
Tạ Nay bay vào nhà bách tính gia.
Bài 40:
佛 心 歌
Phật tâm ca
佛 佛 佛 不 可 見
Phật Phật Phật bất khả kiến
心 心 心 不 可 說
Tâm tâm tâm bất khả thuyết
若 心 生 時 是 佛 生
Nhược Tâm sinh thì thị Phật sinh
若 佛 滅 時 是 心 滅
Nhược Phật diệt thì thị Tâm diệt
滅 心 存 佛 是 處 無
Diệt Tâm tồn Phật thị xứ vô
滅 佛 存 心 何 時 歇
Diệt Phật tồn Tâm hà thì yết
欲 知 佛 心 生 滅 心
Dục tri Phật Tâm sinh diệt Tâm
直 待 當 來 彌 勒 決
Trực đãi đương lai Di Lặc quyết
昔 無 心
Tích vô Tâm
今 無 佛
Kim vô Phật
凡 聖 人 天 如 電 拂
Phàm thánh nhân thiên như điện phất
心 體 無 是 亦 無 非
Tâm thể vô thị diệc vô phi
佛 性 非 虛 又 非 實
Phật tính phi hư hựu phi thật.
忽 時 起
Hốt thì khỉ
忽 時 止
Hốt thì chỉ
往 古 來 今 徒 擬 擬
Vãng cổ lai kim đồ nghĩ nghĩ
豈 惟 埋 沒 祖 宗 乘
Khởi duy mai một tổ tông thừa
更 起 妖 魔 自 家 祟
Cánh khởi yêu ma tự gia tuý.
欲 求 心
Dục cầu tâm
休 外 覓
Hưu ngoại mịch
本 體 如 如 似 空 寂
Bản thể như như tự không tịch
涅 槃 生 子 曼 羅 籠
Niết bàn sinh tử mạn la lung
煩 惱 菩 提 閑 對 敵
Phiền não bồ đề nhàn đối địch.
心 即 佛
Tâm tức Phật
佛 即 心
Phật tức Tâm
妙 旨 明 明 達 古 今
Diệu chỉ minh minh đạt cổ câm
春 來 自 是 春 花 笑
Xuân lai tự thị xuân hoa tiếu
秋 到 無 非 秋 水 深
Thu đáo vô phi thu thuỷ thâm.
捨 妄 心
Xả vọng tâm
守 真 性
Thủ chân tính
似 人 尋 影 而 忘 鏡
Tự nhân tầm ảnh nhi vong kính
豈 知 影 現 鏡 中 來
Khởi tri ảnh hiện kính trung lai
不 覺 妄 從 真 裏 蹦
Bất giác vọng tòng chân lý bính
妄 來 非 實 亦 非 虛
Vọng lai phi thực diệc phi hư
鏡 受 無 邪 亦 無 正
Kính thụ vô tà diệc vô chính.
也 無 罪
Dã vô tội
也 無 福
Dã vô phúc
錯 比 摩 尼 兼 白 玉
Thác tỷ ma ni kiêm bạch ngọc
玉 有 瑕 兮 珠 有 纇
Ngọc hữu hà hề châu hữu lỗi
性 底 無 紅 也 無 綠
Tính để vô hồng dã vô lục.
亦 無 得
Diệc vô đắc
亦 無 失
Diệc vô thất
四 十 九 來 是 七 七
Tứ thập cửu lai thị thất thất
六 度 萬 行 海 上 波
Lục độ vạn hạnh hải thượng ba
三 毒 九 情 空 裏 日
Tam độc cửu tình không lý nhật.
默 默 默
Mặc mặc mặc
沈 沈 沈 Trầm trầm trầm
萬 法 之 心 即 佛 心
Vạn pháp chi tâm tức Phật tâm
佛 心 卻 與 我 心 合
Phật tâm khước dữ ngã tâm hợp
法 爾 如 然 亙 古 今
Pháp nhĩ như nhiên cắng cổ câm.
行 亦 禪
Hành diệc thiền
坐 亦 禪
Toạ diệc thiền
一 朵 紅 爐 火 裏 蓮
Nhất đoá hồng lô hoả lý liên
沒 意 氣 時 添 意 氣
Một ý khí thì thiêm ý khí
得 安 便 處 且 安 便
Đắc an tiện xứ thả an tiên.
咦 咦 咦
Di di di
咄 咄 咄
Đốt đốt đốt
大 海 中 漚 閑 出 沒
Đại hải trung âu nhàn xuất một
諸 行 無 常 一 切 空
Chư hành vô thường nhất thiết không
何 處 先 師 覓 靈 骨
Hà xứ tiên sư mịch linh cốt.
醒 醒 著
Tinh tinh trước
著 醒 醒
Trước tinh tinh
四 稜 踏 地 勿 欹 傾
Tứ lăng đạp địa vật khi khuynh
阿 誰 於 此 信 得 及
A thuỳ ư thử tín đắc cập
高 步 毗 盧 頂 上 行
Cao bộ tỳ lư đính thượng hành
喝
Hát!
Dịch:
Bài ca Tâm Phật
Phật không thấy hình
Tâm không thể nói
Tâm sinh, Phật sinh
Phật hoại, Tâm hoại
Trừ tâm, đâu Phật
Trừ Phật bao giờ rồi?
Tâm Phật, Tâm sinh diệt
Phải chờ Di Lặc giải quyết thôi
Xưa không tâm, nay không
Phật Phàm thánh, trời người như sấm nổ ư?
Tâm thể không phải, trái
Phật tánh không thực, hư
Bỗng có rồi không
Xưa giờ bàn bạc
Chôn vùi giáo pháp tổ tông
Lại khiến ma nhà mình tác lạc
Tìm tâm, đừng tìm bên ngoài
Bản thể như nhiên rỗng lặng
Niết bàn sanh tử buộc lỏng thôi
Phiền não, Bồ đề chỉ là trống vắng.
Phật là tâm, tâm là Phật
Diệu chỉ sáng rỡ từ xưa nay
Xuân tới hoa nở
Thu về nước Thu sâu thay.
Bỏ vọng tâm, giữ chân tánh.
Như người tìm bóng quên gương
Đâu biết bóng do gương tạo.
Vọng cũng từ chơn
Vọng không thực không dối
Gương không thẳng, không cong.
Không tội, không phước
So trai ngọc mất công
Vì trai có tỳ, ngọc có vết.
Tánh không lục, không hồng
Không được, không mất.
Bẩy bẩy bốn chín đó ông.
Mặt trời trên không: ba độc, chín tình
Lục độ, vạn hạnh là sóng bể
Lẳng lặng, chìm chìm.
Tâm Phật là tâm muôn pháp
Tâm Phật hợp với tâm ta
Lý đó suốt kim cổ
Đi ngồi đều Thiền nha!
Một đoá sen trong lửa
Mất ý thì thêm ý thôi
Được an định thì cứ an định
Ôi!
Bọt trong bể cả
Các hạnh vô thường dẫn đến không.
Linh cốt tiên sư thấy đâu nhỉ
Có tỉnh hay không?
Chân bước thẳng
Người nào tin
Trên đầu
Tỳ Lô bước
Hét inh!
守 泥 牛
Thủ nê ngưu
一身 獨 守 一 泥 牛
Nhất thân độc thủ nhất nê ngưu
騰 鼻 牽 來 未 肯 休
Đằng tỵ khiên lai vị khẳng hưu
將 到 曹 溪 都 放 下
Tướng đáo Tào Khê đô phóng hạ
茫 茫 水 急 打 圓 球
Mang mang thuỷ cấp đả viên cầu.
Dịch:
Chăn trâu đất
Lẻ loi riêng chăn con trâu đất
Xỏ mũi mà dắt chẳng chịu ngưng
Tưởng đến Tào Khê thì sẽ thả
Cầu tròn xoáy trong nước mông lung.
Bài 2:
問 福 棠 大 師 疾
Vấn phúc đường đại sư tật
風 水 到 時 波 忽 動
Phong thuỷ đáo thời ba hốt động
火 薪 交 處 焰 纔 生
Hoả tân giao xứ diệm tài sinh
方 知 四 大 元 無 際
Phương tri tứ đại nguyên vô tế
一 任 沿 流 劍 閣 行
Nhất nhậm duyên lưu kiếm các hành.
Dịch:
Hỏi bệnh thiền sư Phúc Đường
Gió thổi trên nước tạo ra sóng
Cây củi bén lửa thì cháy bùng
Mới biết bốn đại là hư ảo
Núi đao, rừng kiếm khó vô cùng.
Bài 3:
戲 智 遠 禪 師 看 經 寫 義
Hí Trí Viễn thiền sư khán kinh tả nghĩa
墨 爲 香 餌 筆 爲 竿
Mặc vị hương nhĩ bút vi can
學 海 風 波 理 釣 船
Học hải phong ba lý điếu thuyền
珍 重 遠 公 頻 下 釣
Trân trọng viễn công tần hạ điếu
會 獰 龍 上 是 驢 年
Hội nanh long thượng thị lư niên.
Dịch:
Đùa thiền sư Trí Viễn xem kinh giảng nghĩa
Mồi thơm là mực, cần là bút
Thuyền câu trong bể học phong ba
Trọng Viễn công bao lần câu cá
Năm nào rồng dữ lượn đầu ta?
Bài 4:
悼 先 師
Điệu tiên sư
一 曲 無 生 唱 了 時
Nhất khúc vô sinh xướng liễu thời
擔 橫 篳 栗 故 鄉 歸
Đảm hoành tất lật cố hương quy
上 頭 打 過 胡 何 有
Thượng đầu đả quá hồ hà hữu
一 箇 泥 牛 任 倒 騎
Nhất cá nê ngưu nhậm đảo kỵ.
Dịch:
Thương thầy cũ
Một khúc vô sinh hát xong rồi
Cầm ngang cây sáo về quê thôi
Những gì có trước đều không cả
Cưỡi ngược trâu bùn cứ mặc tôi.
Bài 5:
示 眾
Thị chúng
世 間 宜 忘 不 宜 真
Thế gian nghi vọng bất nghi chân
真 忘 之 心 亦 是 塵
Chân vọng chi tâm diệc thị trần
要 得 一 高 超 彼 岸
Yêu đắc nhất cao siêu bỉ ngạn
好 參 童 子 面 前 人
Hiếu tham đồng tử diện tiền nhân.
Dịch:
Dạy chúng
Thế gian ưa vọng chẳng ưa chân
Chân, vọng trong lòng chỉ là trần
Muốn tu cho cao, tới bỉ ngạn
Con trẻ trước mắt hãy hỏi han.
Bài 6:
澗 底 松
Giản để tùng
最 愛 青 松 種 幾 年
Tối ái thanh tùng chủng cơ niên
休 嗟 地 勢 所 居 偏
Hưu ta địa thế sở cư thiên
棟 樑 未 用 人 休 怪
Đống lương vị dụng nhân lưu quái
野 草 閑 花 满 目 前
Dã thảo nhàn hoa mãn mục tiền.
Dịch:
Cây thông dưới khe
Thông xanh thích nhất đã vài năm
Thôi đừng than chỗ mọc chẳng nhằm
Lương đống chưa dùng người đừng lạ
Trước mắt cỏ nội với hoa nhàn.
Bài 7:
出 塵
Xuất trần
曾 爲 物 慾 役 勞 軀
Tằng vi vật dục dịch lao khu
擺 洛 塵 囂 世 外 遊
Bãi lạc trần hiêu thế ngoại du
措 手 那 邊 超 佛 祖
Thố thủ na biên siêu Phật tổ
一 回 抖 擻 一 回 休
Nhất hồi đẩu tẩu nhất hồi hưu.
Dịch:
Ra khỏi trần
Từng bị vật dục làm khổ thân
Sao bằng rong chơi thoát bụi lầm
Nơi ấy thõng tay siêu Phật, Tổ
Nhàn nhã sau khi rũ bụi trần.
Bài 8:
脫 世
Thoát thế
身 一 擲 出 焚 籠
Phiên thân nhất trịch xuất phần lung
萬 事 都 盧 入 眼 空
Vạn sự đô lô nhập nhãn không
三 界 茫 茫 心 了 了
Tam giới mang mang tâm liễu liễu
月 華 西 没 日 昇 東
Nguyệt hoa tây một nhật thăng đông.
Dịch:
Thoát đời
Xoay mình một cái thoát khỏi lồng
Vạn sự dưới mắt chỉ là không
Ba cõi mênh mang lòng tỏ rõ
Trăng lặn về Tây, trời mọc Đông.
Bài 9:
自 在
Tự tại
藤 鼠 無 端 漸 漸 侵
Đằng thử vô đoan tiệm tiệm xâm
歸 來 終 老 寄 山 林
Quy lai chung lão ký sơn lâm
柴 門 茅 屋 居 瀟 灑
Sái môn mao ốc cư tiêu sái
無 是 無 非 自 在 心
Vô thị vô phi tự tại tâm.
Dịch:
Tự tại
Chuột gậm, dây leo dần dần lan
Về già thân đã gửi non ngàn
Cửa sai nhà tranh thật tiêu sái
Đúng sai nào có chỉ do tâm.
Bài 10:
江 湖 自 適
Giang hồ tự thích
小 艇 長 江 蕩 漾 浮
Tiểu đĩnh trường giang đãng dạng phù
悠 揚 棹 撥 過 灘 頭
Du dương trạo bát quá than đầu
一 聲 何 處 新 來 雁
Nhất thanh hà xứ tân lai nhạn
不 覺 秋 風 徧 十 洲
Bất giác thu phong biến thập châu.
Dịch :
Vui thú giang hồ
Lênh đênh sông dài, con thuyền nhỏ
Mái chèo lướt qua gềnh du dương
Từ đâu một tiếng nhạn vẳng tới
Gió Thu thổi đến cõi non bồng.
Bài 11:
心 王
Tâm vương
心 王 無 相 亦 無 形
Tâm vương vô tướng diệc vô hình
眼 似 驪 珠 也 不 明
Nhãn tự ly châu đã bất minh
欲 識 這 般 真 面 目
Dục thức giá ban chân diện mục
呵 呵 日 午 打 三 更
Ha ha nhật ngọ dã tam canh.
Dịch:
Tâm vương
Tâm vương không tướng cũng không hình
Mắt giống hòn châu cũng chẳng minh
Nếu ta muốn biết chân diện mục
Hà, ngủ từ trưa tới năm canh.
Bài 12:
至 道 無 難
Chí đạo vô nan
至 道 無 難 莫 道 難
Chí đạo vô nan mạc đạo nan
回 頭 轉 腦 覺 瞞 肝
Hồi đầu chuyển não giác man can
將 三 卻 向 求 心 漸
Tương tam khướu hướng cầu tâm tiệm
大 似 粘 魚 上 竹 竿
Đại tự niêm ngư thướng trúc can.
Dịch:
Đạo lớn không khó
Đạo lớn không khó, chớ nói khó
Vò đầu, vắt óc, mắt còn che
Nếu tâm ngó vào bên trong đó
Có khác gì cá vọt cành tre.
Bài 13:
照 身
Chiếu thân
焦 頭 爛 額 被 金 袍
Tiêu đầu lạn ngạch bị kim bào
五 七 年 間 是 廠 槽
Ngũ thất niên gian thị xưởng tào
縱 也 超 群 兼 拔 萃
Túng dã siêu quần kiêm bạt tuỵ
一 回 放 下 一 回 高
Nhất hồi phóng hạ nhất hồi cao.
Dịch:
Chiếu thân
Đầu cháy, trán bỏng mặc áo khoác
Năm, bẩy năm nay giã gạo thôi
Nếu là siêu quần và bạt chúng
Thì cứ xuống chó lại lên voi.
Bài 14:
示 修 西 方 輩
Thị tu Tây phương bối
心 內 彌 陀 紫 磨 軀
Tâm nội Di Đà tử ma khu
東 西 南 北 法 身 周
Đông tây nam bắc pháp thân chu
長 空 只 見 孤 輪 月
Trường không chỉ kiến cô luân nguyệt
剎 海 澄 澄 夜 漫 秋
Sát hải trừng trừng dạ mạn thu.
Dịch:
Dạy những người tu tịnh độ
Trong thân có A Di Đà Phật
Pháp thân ở khắp bốn phương trời
Trường không chỉ thấy trăng cô quạnh
Bể Phật trong suốt, đêm Thu ơi.
Bài 15:
放 牛
Phóng ngưu
偶 向 溈 山 得 弟 鄰
Ngẫu hướng Quy Sơn đắc đệ lân
荒 蕪 甘 作 放 牛 人
Hoang vu cam tác mục ngưu nhân
國 王 德 澤 寬 如 海
Quốc vương đức trạch khoan như hải
隨 分 些 些 水 草 春
Tuỳ phận ta ta thuỷ thảo xuân.
Dịch:
Chăn trâu
Bỗng hướng Quy Sơn thấy mái nhà
Cam phận chăn trâu cho người ta
Ơn đức của vua rộng như bể
Tuỳ phận mình theo với cỏ hoa.
Bài 16:
題 精 舍
Đề tinh xá
踏 著 關 頭 未 剎 那
Đạp trước quan đầu vị sát na
縱 橫 放 語 札 伽 陀
Tung hoành phóng ngữ trát già đà
年 來 筆 嘴 無 端 甚
Niên lai bút chuỷ vô đoan thậm
三 界 如 來 不 奈 何
Tam giới Như Lai bất nại hà.
Dịch:
Đề tinh xá
Tới cửa chưa đầy một sát na
Phóng bút dọc ngang kệ Di Đà
Gần đây ngọn bút vô duyên quá
Ba giới Như Lai làm sao qua?
Bài 17:
偶 作
Ngẫu tác
堂 中 端 座 寂 無 言
Đường trung đoan toạ tịch vô nghiên
閑 看 崑 崙 一 縷 煙
Nhàn khán Côn Luân nhất lũ yên
自 是 倦 時 心 自 息
Tự thị quyện thời tâm tự tức
不 關 攝 念 不 關 禪
Bất quan nhiếp niệm bất quan thiền.
Dịch:
Bỗng nhiên sáng tác 1
Ngồi yên trong nhà, không lời nói
Nhàn ngó Côn Luân đám khói bay
Khi nào mỏi mệt thì tâm bặt
Chẳng thiền, cũng chẳng nhiếp tâm thay.
Bài 18:
偶 作
Ngẫu tác
夢 起 還 須 仔 細 看
Mộng khởi hoàn tu tử tế khan
投 機 觸 目 莫 瞞 肝
Đầu cơ xúc mục mạc man can
縱 饒 五 眼 通 明 在
Túng nhiêu ngũ nhãn thông minh tạ
未 免 呼 鐘 壅 作 看
Vị miễn hô chung ủng tác khan.
Dịch:
Bỗng nhiên sáng tác 2
Phải xem cẩn thận trong giấc mộng
Chả lơ mơ có hợp hay không
Dù năm con mắt tinh tường đấy
Có gọi cái chuông hũ rượu chăng?
Bài 19:
示 徒
Thị đồ
念 起 心 心 起
Niệm khởi tâm tâm khởi
心 忘 念 念 忘
Tâm vong niệm niệm vương
欲 知 端 的 意
Dục tri đoan đích ý
石 虎 咬 金 羊
Thạch hổ giảo kim dương
天 地 猶 彈 指
Thiên địa do đàn chỉ
山 川 等 嗷 聲
Sơn xuyên đẳng thấu thanh
暫 時 風 雨 動
Tạm thời phong vũ động
雞 向 五 更 鳴
Kê hướng ngũ canh minh.
Dịch:
Bảo học trò
Niệm khởi, tâm liền khởi
Tâm quên, niệm liền quên
Muốn biết ý đích thực
Hổ đá cắn dê vàng
Trời đất ngón tay búng
Núi sông tiếng ho khan
Tạm thời có mưa gió
Canh năm, gà rộn ràng.
Bài 20:
養 真
Dưỡng chân
衰 颯 形 骸 豈 足 云
Suy táp hình hài khởi túc vân
非 關 老 鶴 避 雞 群
Phi quan lão hạc tị kê quần
千 青 萬 翠 迷 鄉 國
Thiên thanh vạn thuý mê hương quốc
海 角 天 頭 是 養 真
Hải giốc thiên đầu thị dưỡng chân.
Dịch:
Dưỡng chân
Suy yếu hình hài đáng bàn?
Lão hạc trốn gà có đáng chi
Ngàn xanh, vạn thuý mê hương quốc
Góc bể chân trời dưỡng chân đi.
Bài 21:
訪 僧 田 大 師
Phỏng Tăng Điền đại sư
不 要 朱 門 不 要 林
Bất yếu chu môn bất yếu lâm
到 頭 何 處 不 安 心
Đáo đầu hà xứ bất an tâm
人 間 盡 見 千 山 曉
Nhân gian tận kiến thiên sơn hiểu
誰 聽 孤 猿 啼 處 深
Thuỳ thính cô viên đề xứ thâm.
Dịch:
Thăm đại sư Tăng Điền
Chẳng cần rừng cũng chẳng gác tía
Rốt cục, chỗ nào chẳng an tâm
Người đời đều thấy ngàn non sáng
Vượn hú rừng sâu, ai biết chăng?
Bài 22:
示 學
Thị học
學 者 紛 紛 不 奈 何
Học giả phân phân bất nại hà
徒 將 瓴 甋 苦 相 磨
Đồ tương linh đích khổ tương ma
報 君 休 倚 他 門 戶
Báo quân hưu ỷ tha môn hộ
一 點 春 光 處 處 花
Nhất điểm xuân quang xứ xứ hoa.
Dịch:
Bảo học trò
Người học phân vân biết làm sao?
Khổ công mài gạch ra thế nào?
Bảo ông đừng dựa vào người khác
Một ánh Xuân thôi, mọi chốn hoa.
Bài 23:
安 定 時 節
An định thời tiết
生 死 由 來 罷 問 程
Sinh tử do lai bãi vấn trình
因 緣 時 節 自 然 成
Nhân duyên thời tiết tự nhiên thành
山 雲 也 有 出 山 勢
Sơn vân dã hữu xuất sơn thế
澗 水 終 無 投 澗 聲
Giản thuỷ chung vô đầu giản thanh
歲 歲 花 隨 三 月 笑
Tuế tuế hoa tuỳ tam nguyệt tiếu
朝 朝 雞 向 五 更 鳴
Triêu triêu kê hướng ngũ canh minh
阿 誰 會 得 娘 生 面
A thuỳ hội đắc nương sinh diện
始 信 人 天 總 假 名
Thuỷ tín nhân thiên tổng giả danh.
Dịch:
Thời tiết an định
Nguyên do sống, chết, hỏi làm gì?
Nhân duyên thời tiết thành mà chi?
Mây núi có vẻ bay khỏi núi
Tiếng suối vang vọng khắp mọi thì
Năm năm hoa cứ tháng ba nở
Sáng sáng gà gáy lúc năm canh
Ai người thấy được mặt của mẹ
Mới biết trời người chỉ giả danh.
Bài 24:
江 湖 自 適
Giang hồ tự thích
湖 海 初 心 未 始 磨
Hồ hải sơ tâm vị thuỷ ma
光 陰 如 箭 又 如 梭
Quang âm như tiễn hựu như thoa
清 風 明 月 生 涯 足
Thanh phong minh nguyệt sinh nhai túc
綠 水 青 山 活 計 多
Lục thuỷ thanh sơn hoạt kế đa
曉 掛 孤 帆 淩 汗 漫
Hiểu quải cô phàm lăng hãn mạn
晚 橫 短 笛 弄 煙 波
Vãn hoành đoản địch lộng yên ba
謝 三 今 已 無 消 息
Tạ Tam kim dĩ vô tiêu tức
留 得 空 船 閣 淺 沙
Lưu đắc không thuyền các thiển sa.
Dịch:
Giang hồ tự thích
Tấm lòng Hồ Hải vẫn chửa nguôi
Thời gian vùn vụt tên và thoi
Gió mát trăng thanh đủ sinh kế
Trò vui nước biếc với non tươi
Sáng, giương cánh buồm trên mặt nước
Chiều, cầm sáo ngắn nghịch khói sông
Tạ Tam nay đã không tin tức
Lưu trên bãi cát, một thuyền không.
Chú thích: Tạ Tam chỉ thiền sư Huyền Sa Sư Bị.
Bài 25:
和 興 智 上 位 侯
Hoạ Hưng Trí thượng vị hầu
禪 風 無 後 亦 無 前
Thiền phong vô hậu diệc vô tiền
本 體 如 如 只 自 然
Bản thể như như chỉ tự thiên
少 室 九 年 無 一 語
Thiếu Thất cửu niên vô nhất ngữ
黃 梅 半 夜 假 單 傳
Hoàng Mai bán dạ giả đơn truyền
心 機 不 掛 絲 毫 念
Tâm cơ bất quải ti hào niệm
口 業 何 勞 揀 擇 言
Khẩu nghiệp hà lao giản trạch nghiên
為 報 元 君 陳 處 士
Vị báo nguyên quân Trần xử sĩ
一 聲 冷 雁 度 霜 天
Nhất thanh lãnh nhạn độ sương thiên.
Dịch:
Hoạ Hưng Trí thượng vị hầu
Thiền phong không sau cũng không trước
Bản thể như như chỉ tự nhiên
Thiếu Thất chín năm không lời nói
Hoàng Mai nửa đêm chỉ truyền riêng
Tâm cơ không vướng mảy may niệm
Khẩu nghiệp đâu nhọc, phải tìm lời
Bảo cho Nguyên quân Trần sử sĩ
Một tiếng nhạn lạnh độ sương rơi.
Bài 26:
入 塵
Nhập trần
迢 迢 闊 步 入 塵 來
Thiều thiều khoát bộ nhập trần lai
黃 色 眉 頭 鼎 鼎 開
Hoàng sắc my đầu đỉnh đỉnh khai
北 里 憂 遊 投 馬 腹
Bắc lý ưu du đầu mã phúc
東 家 散 誕 入 驢 胎
Đông gia tán đản nhập lư thai
金 鞭 打 趁 泥 牛 走
Kim tiên đả sấn nê ngưu tẩu
鐵 索 牽 抽 石 虎 回
Thiết sách khiên trừu thạch hổ hồi
自 得 一 朝 風 解 凍
Tự đắc nhất triêu phong giải đống
百 花 仍 舊 淚 春 臺
Bách hoa nhưng cựu lệ xuân đài.
Dịch:
Vào trần
Xa xa rảo bước vào trần ai
Mi vàng nhướng lên nào những ai
Dặm Bắc chẳng lo nằm bụng ngựa
Nhà Đông nào sợ vào lừa thai
Roi vàng đuổi đi con trâu đất
Giây sắt dẫn con hổ đá về
Một luồng gió Đông tan băng giá
Như cũ, muôn hoa đón Xuân về.
Bài 27:
萬 事 歸 如
Vạn sự quy như
從 無 現 有 有 無 通
Tòng vô hiện hữu hữu vô thông
有 有 無 無 畢 竟 同
Hữu hữu vô vô tất cánh đồng
煩 惱 菩 提 元 不 二
Phiền não bồ đề nguyên bất nhị
真 如 妄 念 總 皆 空
Chân như vọng niệm tổng giai không
身 如 幻 鏡 業 如 影
Thân như huyễn kính nghiệp như ảnh
心 若 清 風 性 若 蓬
Tâm nhược thanh phong tính nhược bồng
休 問 死 生 魔 與 佛
Hưu vấn tử sinh ma dữ Phật
眾 星 拱 北 水 潮 東
Chúng tinh củng bắc thủy triều đông.
Dịch:
Vạn sự về như
Từ không mà có, có không thông
Có có, không không, rốt cuộc đồng
Phiền não, Bồ đề vốn bất nhị
Chân như, vọng niệm đều là không
Thân như kính ảo, nghiệp như ảnh
Tâm là gió mát, tánh cỏ bồng
Đừng hỏi tử sinh, ma và Phật
Các sao hướng Bắc, nước chẩy Đông.
Bài 28:
物 不 能 容
Vật bất năng dung
躶 國 欣 然 便 脫 衣
Khoả quốc hân nhiên tiện thoát y
禮 非 亡 也 俗 隨 宜
Lễ phi vô dã tục tuỳ nghi
金 穿 禿 嫗 為 懸 杙
Kim xuyên thốc ẩu vi huyền dặc
明 鏡 盲 人 作 蓋 卮
Minh kính manh nhân tác cái chi
玉 操 入 琴 牛 不 聽
Ngọc tháo nhập cầm ngưu bất thính
花 粧 瓔 珞 象 何 知
Hoa trang anh lạc tượng hà tri
吁 嗟 一 曲 玄 中 妙
Hu ta nhất khúc huyền trung diệu
合 把 黃 金 鑄 子 期
Hợp bả hoàng kim chú Tử Kỳ.
Dịch:
Vật không thể thoả mãn hết mọi người
Vào xứ ở trần cứ thoát y
Chẳng quên lễ đâu, chỉ tuỳ nghi
Kim vàng bà trọc treo làm móc
Gương sáng ông mù nắp đậy ly
Đàn gẩy tai trâu, nghe chẳng hiểu
Hoá trang, đeo ngọc voi biết gì
Than ôi! Một khúc ca huyền diệu
Lấy vàng mà đúc nên Tử Kỳ.
Bài 29:
示 眾
Thị chúng
休 尋 少 室 與 曹 溪
Hưu tầm Thiếu Thất dữ Tào Khê
體 性 明 明 未 有 迷
Thể tính minh minh vị hữu mê
古 月 照 非 關 遠 近
Cổ nguyệt chiếu phi quan viễn cận
天 風 吹 不 揀 高 低
Thiên phong xuy bất giản cao đê
秋 光 黑 白 隨 緣 色
Liên nhị hồng hương bất trước nê
蓮 蕊 紅 香 不 著 泥
Liên nhị hồng hương bất trước nê
妙 曲 本 來 須 舉 唱
Diệu khúc bản lai tu cử xướng
莫 尋 南 北 與 東 西
Mạc tầm nam bắc dữ đông tê.
Dịch:
Dạy chúng
Đừng tìm Thiếu Thất với Tào Khê
Thể tánh sáng rỡ chửa có mê
Trăng xưa cứ soi mặc viễn, cận
Cao thấp gió trời nào có chê
Ánh Thu đen trắng tuỳ duyên sắc
Nhị sen hồng chẳng nhiễm mùi bùn
Diệu khúc bản lai nên ca xướng
Chẳng phải tìm đâu ở bốn phương.
Bài 30:
迷 悟 不 異
Mê ngộ bất dị
迷 去 生 空 色
Mê khứ sinh không sắc
悟 來 無 色 空
Ngộ lai vô sắc không
色 空 迷 悟 者
Sắc không mê ngộ giả
一 理 古 今 同
Nhất lý cổ kim đồng.
妄 起 三 途 起
Vọng khởi tam đồ khởi
真 通 五 眼 通
Chân thông ngũ nhãn thông
涅 槃 心 寂 寞
Niết bàn tâm tịch tịch
生 死 海 重 重
Sinh tử hải trùng trùng.
不 生 還 不 滅
Bất sinh hoàn bất diệt
無 始 亦 無 終
Vô thuỷ diệc vô chung
但 能 忘 二 見
Đãn năng vong nhị kiến
法 界 盡 包 融
Pháp giới tận bao dung.
Dịch:
Mê ngộ chẳng khác
Khi mê sinh không sắc
Ngộ rồi không sắc không
Người mê ngộ không sắc
Một lý xưa nay đồng.
Vọng khởi ba đồ khởi
Chân thông, năm mắt thông
Niết bàn tâm tịch tịch
Sinh tử biển trùng trùng.
Không sinh còn bất diệt
Không thuỷ cũng không chung
Nếu quên được nhị kiến
Pháp giới tận bao dung.
Bài 31:
自 題
Tự đề
秋 光 有 筆 莫 形 容
Thu quang hữu bút mạc hình dù
激 目 山 河 處 處 同
Khích mục sơn hà xứ xứ đồng.
一 派 曹 溪 寒 湛 湛
Nhất phái Tào Khê hàn trạm trạm
千 年 熊 耳 碧 叢 叢
Thiên niên Hùng Nhĩ bích tùng tùng.
燈 籠 撞 破 金 剛 圈
Đăng lung chàng phá kim cương quyển
露 柱 渾 吞 栗 棘 蓬
Lộ trụ hồn thôn lật cức bồng.
欲 式 箇 中 端 的 意
Dục thức cá trung đoan đích ý
新 羅 夜 半 日 頭 紅
Tân La dạ bán nhật đầu hồng.
Dịch:
Tự đề
Ánh Thu, có bút vẽ chẳng được
Mắt nhìn non sông mọi chỗ đồng
Nước suối Tào Khê lạnh lùng lắm
Hùng Nhĩ ngàn năm xanh biếc tùng
Lồng đèn đập phá cả kim cương
Cột cái nuốt hết gai cỏ Bồng
Muốn biết trong đây ý xác thực
Giữa đêm Tân La mặt trời hồng.
Bài 32:
頌 聖 宗 道 學
Tụng Thánh tông Đạo học.
聖 學 高 明 達 古 今
Thánh học cao minh đạt cổ câm
竊 然 龍 藏 貫 花 心
Thiết nhiên long tạng quán hoa tâm.
釋 風 既 得 開 拳 寶
Thích phong ký đắc khai quyền bảo
祖 意 將 無 透 水 針
Tổ ý tương vô thấu thuỷ châm.
智 拔 禪 關 通 少 室
Trí bạt Thiền quan thông Thiếu Thất
情 超 教 海 跨 威 音
Tình siêu giáo hải khoá Uy Âm
人 間 只 見 千 山 秀
Nhân gian chỉ kiến thiên sơn tú
誰 聽 猿 啼 深 處 深
Thuỳ thính viên đề thâm xứ thâm.
Dịch:
Bài tụng Đạo học của Thánh tông
Thánh học cao minh suốt xưa nay
Hang rồng rõ cả đáng khen thay
Gió Thích mở được tay cầm báu
Ý tổ sao không rõ kim may
Trí quá Thiền quan thông Thiếu Thất
Tình vượt biển giáo át Uy
Âm Người đời chỉ thấy ngàn núi đẹp
Ai nghe vượn hú cõi xa xăm.
Bài 33:
頓 省
Đốn tỉnh
斷 知 空 有 不 相 差
Đoán tri không hữu bất tương
生 死 原 從 一 派 波
Sinh tử nguyên tòng nhất phái ba.
昨 夜 月 明 今 夜 月
Tạc dạ nguyệt minh kim dạ nguyệt
新 年 花 發 故 年 花
Tân niên hoa phát cố niên hoa.
三 生 倏 忽 真 風 燭
Tam sinh thúc hốt chân phong chúc
九 界 循 環 是 蟻 磨
Cửu giới tuần hoàn thị nghĩ ma.
或 問 如 何 為 究 竟
Hoặc vấn như hà vi cứu cán
摩 訶 般 若 薩 婆 訶
Ma ha bát nhã tát bà ha
Dịch:
Chợt tỉnh
Biết rằng không có chẳng khác xa
Sống chết từ một mạch mà ra
Trăng sáng đêm qua, nay vẫn sáng
Hoa nở năm cũ, năm mới hoa
Ba sinh vun vút đuốc trong gió
Chín cõi kiến quanh cối xay nha!
Hoặc hỏi thế nào là cứu cánh?
Ma Ha Bát Nhã Ta Bà Ha.
Bài 34:
柱 杖 子
Trụ trượng tử
日 日 杖 持 在 掌 中
Nhật nhật trượng trì tại chưởng trung
忽 然 如 虎 又 如 龍
Hốt nhiên như hổ hựu như long.
拈 來 卻 恐 山 河 碎
Niêm lai khước khủng như hà toái
卓 起 還 妨 日 月 籠
Trác khởi hoàn phương nhật nguyệt lung.
三 尺 雙 林 何 處 有
Tam xích Song Lâm hà xứ hữu?
六 環 地 藏 快 難 逢
Lục hoàn Địa Tạng khoái nan phùng.
縱 饒 世 道 崎 嶇 甚
Túng nhiêu thế đạo kỳ thu thậm
不 奈 從 前 勃 窣 翁
Bất nại tòng tiền bột tốt ông.
Dịch:
Cây gậy
Ngày ngày trong tay cầm cây gậy
Bỗng nhiên như cọp lại như rồng
Giơ lên chỉ sợ non sông nát
Dựng thẳng e che mất trời trăng
Ba thước song lâm chỗ nào có?
Sáu vòng Địa Tạng khó gập cùng
Dẫu rằng đường đới gập ghềnh lắm
Chẳng ngại ngày xưa lật đật ông.
Bài 35:
和 縣 令
Họa huyện lệnh
曾 為 宇 內 四 明 狂
Tằng vi vũ nội Tứ Minh cuồng
肯 羡 醫 王 與 鬼 王
Khẳng tiến Y vương dữ Quỷ vương
未 覺 悟 中 真 覺 悟
Vị giác ngộ trung chân giác ngộ
難 商 量 底 妙 商 量
Nan thương lượng để diệu thương lường.
小 根 欲 問 長 生 藥
Tiểu căn dục vấn trường sinh dược
作 者 那 求 不 死 方
Tác giả na cầu bất tử phương.
今 日 水 寒 魚 不 食
Kim nhật thuỷ hàn ngư bất thực
一 時 筌 網 也 都 忘
Nhất thì thuyên võng dã đô vương.
Dịch:
Hoạ huyện lệnh
Từng trong đời theo Tứ Minh
Cuồng Đâu có khen quỷ vương và y vương
Ở trong chưa giác mà giác thực
Nơi khó nghĩ ngợi lại suy lường
Tiểu căn muốn hỏi thuốc sống lâu
Không chết tác gia đâu có cầu
Hôm nay nước lạnh cá chẳng đớp
Nơm, lưới đều quên, có nhớ đâu.
Chú thích: Tứ Minh Cuồng là biệt hiệu của Hạ Tri Chương.
Bài 36:
福 堂 景 物
Phúc đường cảnh vật
福 堂 景 致 已 郎 當
Phúc Đường cảnh trí dĩ lang đang
賴 有 禪 風 習 習 涼
Lại hữu thiền phong tập tập lương.
籬 落 簫 疏 抽 筍 瘦
Ly lạc tiên sơ trừu duẩn sấu
門 庭 幽 邃 闢 松 荒
Môn đình u thuý tịch tùng hoang.
未 逢 時 泰 賢 人 出
Vị phùng thì thái hiền nhân xuất
且 喜 林 深 瑞 獸 藏
Thả hỉ làm thâm thuỵ thú tàng
早 晚 老 天 開 佛 日
Tảo vãn lão thiên khai Phật nhật
通 門 桃 李 弄 春 光
Thông môn đào lý lộng xuân quang.
Dịch:
Cảnh vật Phúc Đường
Cảnh vật Phúc Đường thật là thoáng
Nhờ có gió Thiền thổi mát sang
Giậu đổ tiêu điều măng gầy mọc
Môn đình im vắng vài tùng hoang.
Chửa gập lúc thịnh, người hiền xuất
Hãy vui rừng sâu, thú ẩn tàng
Sớm muộn trời già mở ngày
Phật Cửa vào đào lý giỡn Xuân quang.
Bài 37:
贈 純 一 法 師
Tặng Thuần Nhất pháp sư
法 身 寂 滅 色 身 存
Pháp thân tịch diệt sắc thân tồn
夜 靜 三 更 入 夢 魂
Dạ tĩnh tam canh nhập mộng hồn.
縱 未 懮 遊 禪 祖 域
Túng vị ưu du Thiền tổ vực
也 曾 出 入 法 王 門
Dã tằng xuất nhập Pháp vương môn.
懶 登 賢 聖 無 生 路
Lãn đăng hiền thánh vô sinh lộ
甘 結 人 天 有 漏 根
Cam kết nhân thiên hữu lậu côn.
若 過 作 家 談 妙 旨
Nhược ngộ tác gia đàm diệu chỉ
天 津 何 處 起 猢 猻
Thiên Tân hà xứ khởi hồ tôn.
Dịch:
Tặng Thuần Nhất pháp sư
Pháp thân tịch diệt, sắc thân còn
Đêm tĩnh canh ba vào mộng hồn
Dẫu chửa rong chơi trong cõi tổ
Đã từng vào ra cửa Pháp vương
Đường thánh vô sinh lười cất bước
Cam kết trời người giữ lậu căn
Nấu gập tác gia đàm diệu chỉ
Nào đâu chuyện khỉ bến Thiên Tân.
Bài 38:
勸 世 進 道
Khuyến thế tiến Đạo
四 序 循 環 春 復 秋
Tứ tự tuần hoàn xuân phục thâu
駸 駸 已 老 少 年 頭
Xâm xâm dĩ lão thiếu niên đầu.
榮 華 肯 顧 一 場 夢
Vinh hoa khẳng cố nhất trường mộng
歲 月 空 懷 萬 斛 愁
Tuế nguyệt không hoài vạn hộc sầu
苦 趣 輪 迴 如 轉 轂
Khổ thú luân hồi như chuyển cốc
愛 河 出 沒 等 浮 漚
Ái hà xuất một đẳng phù âu.
逢 場 亦 不 摸 來 鼻
Phùng trường diệc bất mô lai tị
無 限 良 緣 只 麼 休
Vô hạn lương duyên chỉ má hưu.
Dịch:
Khuyên đời vào Đạo
Bốn mùa xoay chuyển Xuân rồi Thu
Thời gian qua mau trẻ bạc đầu
Ngoảnh nhìn vinh hoa một giấc mộng
Năm tháng mang theo vạn mối sầu
Đường khổ luân hồi xe chuyển mãi
Bọt nước chìm nổi trong sông yêu
Gập vui nếu chẳng sờ lên mũi
Muôn kiếp duyên lành chẳng tới đâu!
Bài 39:
世 態 虛 幻
Thế thái hư huyễn
衣 狗 浮 雲 變 態 多
Y cẩu phù vân biến thái đa
悠 悠 都 付 夢 南 柯
Du du đô phó mộng Nam Kha
霜 容 洗 夏 荷 方 綻
Sương dung tẩy hạ hà phương trạm
風 色 來 春 梅 已 花
Phong sắc lai xuân mai dĩ hoa
西 月 沉 空 難 復 影
Tây nguyệt trầm không nan phục ảnh
東 流 赴 海 豈 回 波
Đông lưu phó hải khởi hồi ba
君 看 王 謝 樓 前 燕
Quân khan Vương Tạ lâu tiền yến
今 入 尋 常 百 姓 家
Kim nhập tầm thường bách tính gia.
Dịch:
Thói đời hư ảo
Bức tranh vân cẩu đổi thay lắm
Êm đềm đành gửi giấc Nam kha
Màn sương rửa hạ, sen ra nụ
Làn gió mời Xuân, mai nở hoa
Trăng lặn về Tây, khó phục ảnh
Nước về biển Đông cứ trôi qua
Cứ xem bầy én lầu Vương,
Tạ Nay bay vào nhà bách tính gia.
Bài 40:
佛 心 歌
Phật tâm ca
佛 佛 佛 不 可 見
Phật Phật Phật bất khả kiến
心 心 心 不 可 說
Tâm tâm tâm bất khả thuyết
若 心 生 時 是 佛 生
Nhược Tâm sinh thì thị Phật sinh
若 佛 滅 時 是 心 滅
Nhược Phật diệt thì thị Tâm diệt
滅 心 存 佛 是 處 無
Diệt Tâm tồn Phật thị xứ vô
滅 佛 存 心 何 時 歇
Diệt Phật tồn Tâm hà thì yết
欲 知 佛 心 生 滅 心
Dục tri Phật Tâm sinh diệt Tâm
直 待 當 來 彌 勒 決
Trực đãi đương lai Di Lặc quyết
昔 無 心
Tích vô Tâm
今 無 佛
Kim vô Phật
凡 聖 人 天 如 電 拂
Phàm thánh nhân thiên như điện phất
心 體 無 是 亦 無 非
Tâm thể vô thị diệc vô phi
佛 性 非 虛 又 非 實
Phật tính phi hư hựu phi thật.
忽 時 起
Hốt thì khỉ
忽 時 止
Hốt thì chỉ
往 古 來 今 徒 擬 擬
Vãng cổ lai kim đồ nghĩ nghĩ
豈 惟 埋 沒 祖 宗 乘
Khởi duy mai một tổ tông thừa
更 起 妖 魔 自 家 祟
Cánh khởi yêu ma tự gia tuý.
欲 求 心
Dục cầu tâm
休 外 覓
Hưu ngoại mịch
本 體 如 如 似 空 寂
Bản thể như như tự không tịch
涅 槃 生 子 曼 羅 籠
Niết bàn sinh tử mạn la lung
煩 惱 菩 提 閑 對 敵
Phiền não bồ đề nhàn đối địch.
心 即 佛
Tâm tức Phật
佛 即 心
Phật tức Tâm
妙 旨 明 明 達 古 今
Diệu chỉ minh minh đạt cổ câm
春 來 自 是 春 花 笑
Xuân lai tự thị xuân hoa tiếu
秋 到 無 非 秋 水 深
Thu đáo vô phi thu thuỷ thâm.
捨 妄 心
Xả vọng tâm
守 真 性
Thủ chân tính
似 人 尋 影 而 忘 鏡
Tự nhân tầm ảnh nhi vong kính
豈 知 影 現 鏡 中 來
Khởi tri ảnh hiện kính trung lai
不 覺 妄 從 真 裏 蹦
Bất giác vọng tòng chân lý bính
妄 來 非 實 亦 非 虛
Vọng lai phi thực diệc phi hư
鏡 受 無 邪 亦 無 正
Kính thụ vô tà diệc vô chính.
也 無 罪
Dã vô tội
也 無 福
Dã vô phúc
錯 比 摩 尼 兼 白 玉
Thác tỷ ma ni kiêm bạch ngọc
玉 有 瑕 兮 珠 有 纇
Ngọc hữu hà hề châu hữu lỗi
性 底 無 紅 也 無 綠
Tính để vô hồng dã vô lục.
亦 無 得
Diệc vô đắc
亦 無 失
Diệc vô thất
四 十 九 來 是 七 七
Tứ thập cửu lai thị thất thất
六 度 萬 行 海 上 波
Lục độ vạn hạnh hải thượng ba
三 毒 九 情 空 裏 日
Tam độc cửu tình không lý nhật.
默 默 默
Mặc mặc mặc
沈 沈 沈 Trầm trầm trầm
萬 法 之 心 即 佛 心
Vạn pháp chi tâm tức Phật tâm
佛 心 卻 與 我 心 合
Phật tâm khước dữ ngã tâm hợp
法 爾 如 然 亙 古 今
Pháp nhĩ như nhiên cắng cổ câm.
行 亦 禪
Hành diệc thiền
坐 亦 禪
Toạ diệc thiền
一 朵 紅 爐 火 裏 蓮
Nhất đoá hồng lô hoả lý liên
沒 意 氣 時 添 意 氣
Một ý khí thì thiêm ý khí
得 安 便 處 且 安 便
Đắc an tiện xứ thả an tiên.
咦 咦 咦
Di di di
咄 咄 咄
Đốt đốt đốt
大 海 中 漚 閑 出 沒
Đại hải trung âu nhàn xuất một
諸 行 無 常 一 切 空
Chư hành vô thường nhất thiết không
何 處 先 師 覓 靈 骨
Hà xứ tiên sư mịch linh cốt.
醒 醒 著
Tinh tinh trước
著 醒 醒
Trước tinh tinh
四 稜 踏 地 勿 欹 傾
Tứ lăng đạp địa vật khi khuynh
阿 誰 於 此 信 得 及
A thuỳ ư thử tín đắc cập
高 步 毗 盧 頂 上 行
Cao bộ tỳ lư đính thượng hành
喝
Hát!
Dịch:
Bài ca Tâm Phật
Phật không thấy hình
Tâm không thể nói
Tâm sinh, Phật sinh
Phật hoại, Tâm hoại
Trừ tâm, đâu Phật
Trừ Phật bao giờ rồi?
Tâm Phật, Tâm sinh diệt
Phải chờ Di Lặc giải quyết thôi
Xưa không tâm, nay không
Phật Phàm thánh, trời người như sấm nổ ư?
Tâm thể không phải, trái
Phật tánh không thực, hư
Bỗng có rồi không
Xưa giờ bàn bạc
Chôn vùi giáo pháp tổ tông
Lại khiến ma nhà mình tác lạc
Tìm tâm, đừng tìm bên ngoài
Bản thể như nhiên rỗng lặng
Niết bàn sanh tử buộc lỏng thôi
Phiền não, Bồ đề chỉ là trống vắng.
Phật là tâm, tâm là Phật
Diệu chỉ sáng rỡ từ xưa nay
Xuân tới hoa nở
Thu về nước Thu sâu thay.
Bỏ vọng tâm, giữ chân tánh.
Như người tìm bóng quên gương
Đâu biết bóng do gương tạo.
Vọng cũng từ chơn
Vọng không thực không dối
Gương không thẳng, không cong.
Không tội, không phước
So trai ngọc mất công
Vì trai có tỳ, ngọc có vết.
Tánh không lục, không hồng
Không được, không mất.
Bẩy bẩy bốn chín đó ông.
Mặt trời trên không: ba độc, chín tình
Lục độ, vạn hạnh là sóng bể
Lẳng lặng, chìm chìm.
Tâm Phật là tâm muôn pháp
Tâm Phật hợp với tâm ta
Lý đó suốt kim cổ
Đi ngồi đều Thiền nha!
Một đoá sen trong lửa
Mất ý thì thêm ý thôi
Được an định thì cứ an định
Ôi!
Bọt trong bể cả
Các hạnh vô thường dẫn đến không.
Linh cốt tiên sư thấy đâu nhỉ
Có tỉnh hay không?
Chân bước thẳng
Người nào tin
Trên đầu
Tỳ Lô bước
Hét inh!